Thực đơn
Người_khuyết_tật Nguyên nhân và các dạng khuyết tật và tỷ lệVề cơ bản, các mối quan hệ khuyết tật có thể được tạm chia thành các lĩnh vực sau:
Liên quan đến các nguyên nhân gây ra khuyết tật, có thể phân biệt giữa:
Về tỷ lệ người khuyết tật, các con số đưa ra rất khác nhau và đa dạng, nguyên nhân là vì, có khá nhiều các tổ chức đánh giá, của chính phủ cũng như phi chính phủ...quan trọng hơn các tiêu chí khác nhau đã ảnh hưởng quyết định đến kết quả. Thống kê trên thế giới có khoảng 10% người khuyết tật tương đương với 650 triệu người (khảo sát năm 2007)[12]. Ở Việt Nam theo thống kê của tổng cục thống kê về Báo cáo điều tra quốc gia về người khuyết tật năm 2016 hiện có 6,2 triệu người khuyết tật từ 2 tuổi trở lên chiếm 7,09% dân số [13].
Tỷ lệ tương đương của các nước trên thế giới là:
Quốc gia | Tỉ lệ dân số khuyết tật | Năm thống kê |
---|---|---|
New Zealand | 20% | 1996 |
Úc | 20% | 2000 |
Zambia | 13,1% | 2006 |
Thụy Điển | 12,1% | 1988 |
Nicaragua | 10,3% | 2003 |
Mỹ | 19,4% | 2000 |
Việt Nam | 7,09% | 2016 |
Dựa trên Bảng phân loại Quốc tế về chức năng, khuyết tật và sức khỏe (International Classification of Functioning, Disability and Health-ICF) của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), từ năm 2006 Tổng cục Thống kê Việt Nam đã tiến hành khảo sát, họ sử dụng một số câu hỏi về khuyết tật theo phương pháp đánh giá chức năng. Mỗi thành viên từ 5 tuổi trở lên của hộ gia đình được phỏng vấn 6 câu hỏi để đánh giá thực hiện các chức năng cơ bản của con người là: nghe, nhìn, vận động, nhận thức, khả năng ghi nhớ/tập trung, tự chăm sóc bản thân, và chức năng giao tiếp. Người trả lời tự đánh giá việc thực hiện các chức năng đó dựa trên 4 mức phân loại sau: (1) Không khó khăn; (2) Khó khăn; (3) Rất khó khăn; và (4) Không thể thực hiện được. Trong tài liệu này, nếu một người có phương án trả lời là (2), (3) hoặc (4) khi thực hiện bất kỳ chức năng nào trong sáu chức năng nói trên sẽ được coi là khuyết tật.[14]
Theo cách phân loại trên, tỷ lệ người khuyết tật chung cả nước Việt Nam vào năm 2006 là 15,3%. Vùng có tỷ lệ khuyết tật cao nhất là Đông Nam Bộ, thấp nhất là Tây Bắc. Tỷ lệ người khuyết tật khu vực thành thị cao hơn khu vực nông thôn (17,8% so với 14,4%).[14]
Tỷ lệ người khuyết tật nữ cao hơn nam (16,58% so với 13,69%) lý do được đưa ra là nhóm dân số nữ cao tuổi chiếm tỷ trọng cao hơn nhiều so với nhóm dân số cao tuổi là nam giới[14].
Thực đơn
Người_khuyết_tật Nguyên nhân và các dạng khuyết tật và tỷ lệLiên quan
Người Người đẹp và quái vật (phim 1991) Người đẹp tóc mây Người Do Thái Người Sắt (phim 2008) Người Chăm Người Êđê Người Việt Người Hoa (Việt Nam) Người Nhện: Vũ trụ mớiTài liệu tham khảo
WikiPedia: Người_khuyết_tật http://drdvietnam.com/en/news/116103/vi http://drdvietnam.com/en/news/116420/vi http://drdvietnam.com/en/news/120319/vi http://drdvietnam.com/en/news/120321/vi http://www.phatviet.com/dichthuat/luantang/ntpgttl... http://www.webmd.com/mental-health/mental-health-b... http://zencomp.com/greatwisdom/uni/u-tinhoa/130tin... http://www.ada.gov/cguide.htm http://www.os.hhs.gov/ocr/civilrights/resources/fa... http://www.who.int/topics/disabilities/en/